Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được thể hiện bằng nhiều loại hình và được lập bằng các cách thức khác nhau. Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của di chúc bao gồm 02 loại: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Từ 02 loại này, có thể chia hình thức của di chúc thành các dạng nhỏ như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của di chúc này phải do người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc. Trong đó, di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Các nội dung khác (nếu có).
Di chúc phải đảm bảo không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Theo đó, pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những đối tượng sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tương tự như trường hợp trên, nội dung và cách viết di chúc phải đảm bảo đúng theo quy định pháp luật. Nếu di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Các loại di chúc không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là di chúc hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Việc công chứng hoặc chứng thực di chúc là quyền của người lập di chúc. Theo Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, khi có nhu cầu công chứng hoặc chứng thực di chúc, người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
- Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
- Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Lưu ý, theo Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 những đối tượng sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới nơi ở của mình để lập di chúc nếu không thể đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy bản nhân dân để công chứng di chúc. Các bước thực hiện sau đó tại nơi ở của người lập di chúc sẽ tương tự như các bước lập và công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy bản nhân dân.
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 đã liệt kê một danh sách các di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực, bao gồm các di chúc như sau:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Di chúc bằng miệng
Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, việc lập di chúc băng miệng chỉ diễn ra khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư