Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Tôi đã kết hôn được 10 năm rồi, có hai con chung là một bé trai 8 tuổi và một gái 3 tuổi. Năm 2013, ba ruột tôi có làm nhà cho 2 vợ chồng tôi (có chuyển tên cho tôi đứng tên trong sổ hồng nhưng không có tên vợ). Hiện giờ vợ tôi muốn ly hôn và chia tài sản là căn nhà đó nhưng tôi không đồng ý thì có được hay không? Nếu ly hôn thì vợ có được chia nhà không? và nếu chia thì sẽ như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc nào?
>> Cách phân chia tài sản khi ly hôn để khỏi chịu thiệt
>> Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định pháp luật năm 2022
Nhà đứng tên mình chồng thì vợ có được chia khi ly hôn không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Xác định tài sản của vợ chồng
Đầu tiên, khi ly hôn nếu vợ chồng muốn chia tài sản thì phải xác định tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là tài sản riêng của từng người và tài sản chung của cả hai người.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Chia tài sản khi ly hôn.
Nhà đứng tên mình chồng thì vợ có được chia khi ly hôn không?
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự do thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trừ trường hợp hai bên không thể đi đến thỏa thuận chung về việc phân chia tài sản có thể yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ dựa trên nguyên tắc là tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, còn tài sản chung được phân chia cho các bên.
Chia tài sản riêng
Tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về việc phân chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chia tài sản chung
Phần tài sản chung này được chia đôi cho các bên nhưng dựa trên các yếu tố như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Quá trình phân chia tài sản dựa trên việc chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị. Nếu có một bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Ngoài ra việc phân chia tài sản khi ly hôn còn dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên yếu thế. Những chủ thể bao gồm: vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình,… sẽ được xem xét trên cơ sở thực tế.
Theo khoản 2, 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ngoài ra, tại Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:
“ 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì căn nhà do ba bạn làm cho hai vợ của bạn ở, nếu căn nhà là tài sản của ba bạn nhưng đã tặng cho hai vợ chồng bạn thì đây xác định là tài sản chung, còn nếu chỉ tặng cho mình bạn thì đó là tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu vợ của bạn chứng minh được mình có công sức đóng góp vào việc tạo dựng căn nhà cùng với bạn và ba bạn thì vợ của bạn vẫn có quyền yêu cầu chia phần tài sản mà mình đã đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình khi ly hôn.
Bên cạnh đó, nếu bạn chứng minh được căn nhà này được ba bạn tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì căn nhà thuộc về tài sản riêng của bạn, lúc đó vợ bạn nếu ly hôn sẽ không được chia căn nhà đó với bạn. Còn nếu bạn không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của mình, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 căn nhà sẽ thuộc về tài sản chung của cả hai vợ chồng bạn và sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư