Kính chào văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau: Tôi và chồng kết hôn được 1 năm thì góp được tiền mua được 1 căn hộ chung cư ở Quận 7, nhưng chúng tôi vẫn sống chung nhà cha mẹ chồng mà chưa chuyển qua ở nhà mới, và căn hộ tôi đã để mình chồng đứng tên. Đầu tháng 9 này thì mẹ chồng tôi có yêu cầu vợ chồng tôi giúp em trai của chồng trả nợ vì thua bài bạc và cá độ (nợ tầm 500 triệu và không có khả năng trả), khi về chồng tôi đã nói lấy căn hộ chung cư của 2 vợ chồng đem bán để lấy tiền trả nợ cho em trai. Tôi không đồng ý thì chồng tôi cho rằng Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ đỏ) đứng tên mình anh ấy thì là tài sản riêng của anh ấy nên anh ấy có quyền bán tôi không có quyền ngăn cản. Vậy trong trường hợp này việc cho chồng tự đứng tên trên sổ đỏ thì tài sản đó có thành tài sản riêng của chồng không? Và giải quyết ra sao?
Tôi xin cảm ơn.
Xem thêm:
>> Các yếu tố được xác định để chia tài sản chung khi ly hôn
>> Cách phân chia tài sản khi ly hôn để khỏi chịu thiệt
>> Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc nào?
Chồng đứng tên trên sổ đỏ thì ngôi nhà đó có thành tài sản riêng của chồng không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho công ty chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Chồng đứng tên trên sổ đỏ thì ngôi nhà đó có thành tài sản riêng của chồng không?
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn với thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy căn nhà chung cư đó là tài sản chung của hai vợ chồng và là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, ngoài ra đây còn là tài sản do hai vợ chồng cùng nhau góp tiền để mua.
Việc chồng bạn được tự đứng tên cho căn nhà đó nên nhận định là tài sản riêng của mình, thì chồng bạn có nghĩa vụ phải chứng minh đó là tải sản riêng của mình. Nếu chồng bạn không đủ căn cứ để chứng minh được thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng ( khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014) và căn nhà này được hai vợ chồng cùng nhau tạo lập bằng công sức của mỗi người nên hai vợ chồng sẽ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt (Khoản 2 điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015).
Ngoài ra, việc mình chồng bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng đối với tài sản này. Việc xác định người có quyền sử nhà ở sẽ không chỉ căn cứ trên giấy tờ mà còn căn cứ vào nguồn gốc hình thành của khối tài sản đó nữa.
Tài sản chung trong hôn nhân.
Cách giải quyết khi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chỉ ghi tên của chồng
Tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ:“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu“.
Như vậy, việc trên Giấy chứng nhận quyền hữu nhà ở chỉ có mình tên chồng bạn mà không có tên của bạn thì để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên tới yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định rõ: “2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng”. Để tránh việc chồng bạn không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, nhằm bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn nên chuẩn bị trước những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp vào khối tài sản đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Phan Law Vietnam.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư