Hiện nay có hai hình thức bảo đảm đối với nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu, đó là bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ bản chất của hai thuật ngữ này. Để tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng hình thức bảo đảm khi đấu thầu, Phan Law sẽ chia sẻ những điều cần biết về bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích với Quý vị.
Giống nhau giữa Bảo đảm dự thầu và Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Là hình thức bảo đảm bắt buộc đối với nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
- Thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm trách nhiệm của mình (Khoản 1, 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013)
- Bên dự thầu không nhận lại được tiền bảo hiểm nếu như vi phạm một trong các quy định của Luật Đấu thầu.
Khác nhau giữa Bảo đảm dự thầu và Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Thứ nhất, mục đích
- Bảo đảm dự thầu: Để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013)
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư (Khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013)
Thứ hai, thời gian có hiệu lực
- Bảo đảm dự thầu: Được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày (Khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013)
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành (Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013)
Thứ ba, giá trị bảo đảm
- Bảo đảm dự thầu (Khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013):
Khi lựa chọn nhà thầu: Từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu
Khi lựa chọn nhà đầu tư: Từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng (Khoản 3 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP):
Tùy vào quy mô, tính chất gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp mà dao động từ 2% đến 10% giá trúng thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Để phòng ngừa rủi ro cao, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không được quá 30% giá hợp đồng
Thứ tư, trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm
- Bảo đảm dự thầu: Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn (Khoản 5 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013)
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Hoàn trả sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành (Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013)
Thứ năm, trường hợp áp dụng
- Bảo đảm dự thầu (Khoản 1 Điều 11 Luật đấu thầu 2013):
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp
Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng (Khoản 1 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013): Được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
Trên đây là các nội dung tư vấn những điều cần biết về Bảo đảm dự thầu và Bảo đảm thực hiện hợp đồng. Trường hợp quý khách có thắc mắc hoặc cần tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Phan Law VietNam theo thông tin sau đây.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn