Kính chào Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Thông qua tìm hiểu, tôi được biết rằng tại một số quốc gia trên thế giới như Hà Lan, Úc, Đức,… việc kinh doanh “dịch vụ mại dâm” là hợp pháp. Hơn nữa, tôi cũng đọc được tin rằng vào năm 2012, Liên Hợp Quốc từng đề nghị các nước Châu Á hợp pháp hóa mại dâm dựa trên những báo cáo cho rằng việc hợp pháp này không làm gia tăng mại dâm. Vậy, tôi có thắc mắc rằng pháp luật Việt Nam hiện nay có cho phép kinh doanh dịch vụ mại dâm, hay nói cách khác là hợp hóa mại dâm hay không?
Trả lời:
Phan Law Vietnam gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Pháp luật Việt Nam hiện nay có hợp pháp hóa mại dâm không?
“Mại dâm” theo khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm 2003 được hiểu là hành vi mua dâm, bán dâm. Trong đó:
– Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu (theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm 2003).
– Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác (theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm 2003).
Theo Điều 4 Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm 2003, mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mại dâm (gồm: Chứa mại dâm; Tổ chức hoạt động mại dâm; Cưỡng bức bán dâm; Môi giới mại dâm; Bảo kê mại dâm; Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm; và những hành vi khác có liên quan như tiếp tay, che giấu, dung túng để tạo điều kiện, khuyến khích các hoạt động mại dâm) đều là những hành vi bị nghiêm cấm.
Do đó, có thể khẳng định pháp luật Việt Nam hiện nay không hợp pháp hóa mại dâm. Bất cứ ai thực hiện một hoặc các hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm đều phải chịu chế tài theo quy định pháp luật.
Hoạt động mại dâm bị xử phạt như thế nào?
Trước hết, những đối tượng tham gia mại dâm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hành chính như sau:
- Đối với hành vi mua dâm theo Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
- Đối với hành vi bán dâm theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Ngoài ra, các đối tượng nếu có những hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm cũng sẽ bị xử lý như sau:
- Đối với hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;
c) Môi giới mua dâm, bán dâm.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
- Đối với hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nào có hành vi mua dâm đối với người dưới 18 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 còn quy định cụ thể về tội chứa mại dâm tại Điều 327 và tội môi giới mại dâm tại Điều 328.
Như vậy, tùy thuộc vào hành vi và mức độ thực hiện mà người tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự theo quy định pháp luật.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về thắc mắc Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư