Quan hệ nhân thân được hiểu như thế nào? Giấy tờ, tài liệu gì được dùng chứng minh quan hệ nhân thân? Nếu Tòa án tuyên bố là đã chết thì quan hệ nhân thân được quy định thế nào? Để giải thích cho những câu hỏi trên, xin mời Quý khách cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.
Quan hệ nhân thân được hiểu như thế nào?
Quan hệ nhân thân là mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân dựa trên mối liên kết về tình cảm, đạo đức và trách nhiệm với nhau. Quan hệ nhân thân có thể là gia đình, bạn bè, người yêu, đồng nghiệp, đồng học… Những mối quan hệ này thường được xây dựng và duy trì thông qua sự tôn trọng, sự quan tâm, sự giúp đỡ và sự chia sẻ. Quan hệ nhân thân đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và ảnh hưởng đến sự phát triển về mặt tâm lý, xã hội và văn hoá của mỗi cá nhân.
Quan hệ nhân thân không được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, các luật quy định về Dân sự, Hôn nhân và gia đình, lao động và thương mại trong pháp luật Việt Nam cũng ảnh hưởng đến quan hệ nhân thân.
– Tại Mục 2 Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định về quyền nhân thân. Theo đó, khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ: Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
- Có thể hiểu, quyền nhân thân của một cá nhân gồm quyền có họ, tên; quyền thay đổi họ; quyền thay đổi tên; quyền xác định, xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh, khai tử; quyền với hình ảnh, với quốc tịch… Nó được hình thành và gắn liền với cá nhân người đó từ khi sinh ra đến khi chết đi.
– Ở khoản 4 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khái niệm về quan hệ nhân thân được đề cập đến như sau:
- Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự…
- Như vậy, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái và ngược lại, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau, quyền và nghĩa vụ của ông bà, cháu, anh chị em, chú, cô, bác…
– Luật lao động quy định về quan hệ lao động giữa người lao động và nhà tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng.
– Luật Doanh nghiệp quy định về quan hệ giữa các doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban giám đốc.
VD: về mẫu giấy xin xác nhận quan hệ nhân thân.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân là những giấy tờ, tài liệu có thể được sử dụng để chứng minh mối quan hệ họ hàng, thân tộc, gia đình đối với các cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính hoặc pháp lý. Tùy vào mối quan hệ nhân thân mà giấy tờ, tài liệu chứng minh có thể khác nhau.
Ví dụ, để chứng minh quan hệ vợ chồng, cần có giấy chứng nhận kết hôn; để chứng minh quan hệ con cái, cần có giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quyền nuôi dưỡng; để chứng minh quan hệ họ hàng, cần có sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ họ hàng khác.
Lưu ý: Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân có tính chất quan trọng và cần được bảo vệ chặt chẽ để tránh việc sử dụng sai mục đích hoặc làm giả, giả mạo.
Tòa án tuyên bố là đã chết thì quan hệ nhân thân được quy định thế nào?
Nếu tòa án đã tuyên bố người đó đã chết và không còn sống, quan hệ nhân thân của người đó sẽ được xác định dựa trên chứng cứ và bằng chứng liên quan đến quan hệ nhân thân, chẳng hạn như giấy tờ, hồ sơ, tài liệu và chứng cứ khác (quy định ở Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015).
Thông thường, người có quan hệ họ hàng gần nhất với người đã chết sẽ được xác định là người thừa kế và được quyền thừa kế tài sản của người đã chết. Tuy nhiên, việc xác định quan hệ nhân thân trong trường hợp này có thể phức tạp và yêu cầu thời gian để thu thập đủ các chứng cứ và bằng chứng để đưa ra quyết định.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư