Hiện nay, với điều kiện kinh tế và xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề về ngoại tình đang diễn ra rất phổ biến. Nó là nguyên nhân phổ biến gây ra sự đổ vỡ của nhiều gia đình, và là một vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi này như thế nào? Qúy khác cùng tìm hiểu thêm trong bài viết này.
Xem thêm:
>> Thủ tục ly hôn: Các loại giấy tờ có trong hồ sơ ly hôn theo pháp luật 2021
>> Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn
>> Quyền nuôi con khi ly hôn và có 2 con chung
Ngoại tình trong hôn nhân gia đình
Khái niệm vợ, chồng theo quy định nêu trên thì cần hiểu đúng theo tinh thần của pháp luật đó là có quan hệ kết hôn, hôn nhân. Cần phân biệt rõ khái niệm này bởi có rất nhiều người nhầm tưởng rằng cứ chung sống với nhau thì sẽ được pháp luật gọi là ‘vợ”,”chồng”.
Tuy nhiên, như thế nào là “chung sống với người khác như vợ chồng thì hiện nay pháp luật về hành chính chưa có văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể vấn đề như thế nào là “chung sống với nhau như vợ chồng”. Vấn đề này đã được giải thích cụ thể trong pháp luật Hình sự như sau:
Theo quy định của Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:
“3.1: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… “
Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Quan hệ hôn nhân được xác lập và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó hành vi:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”
Đây là một trong những hành vi bị cấm, mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình đều bị xử lý nghiêm minh và đúng pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Khi chồng hoặc vợ là người đang có vợ hoặc chồng mà có hành vi kết hôn/chung sống như vợ chồng với người khác và người kia là người chưa có chồng hoặc đang có chồng có hành vi kết hôn/chung sống như vợ chồng với người khác mà biết rõ người đó đang có vợ thì cả hai đều bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt trên. Bên cạnh đó, nếu hai người đó là đảng viên thì theo quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng.
Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết ôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”
Vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Không chỉ hướng dẫn rõ cho khái niệm “chung sống với nhau như vợ chồng”, Ngoài bị xử phạt vi phạm về hành chính, pháp luật hình sự hiện nay cũng đang có chế tài xử phạt hình sự đối với hành vi này tại Điều 182 Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 như sau:
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
⇒ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
⇒ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
⇒ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
⇒ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do đó, để có thể xử phạt đối với hành vi ngoại tình của vợ/chồng, bạn cần chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ chứng minh 2 người đó có hành vi sống chung như vợ chồng hoặc kết hôn với nhau. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết mới có căn cứ để tiến hành điều tra, làm rõ tính chính xác của vụ việc.
Tuy nhiên, việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…
- Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về thế nào là hành vi ngoại tình trong luật hôn nhân và gia đình?. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư