Kính chào văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Tôi ký hợp đồng lao động 2.5 năm tại một công ty. Tôi đã làm ở công ty hiện tại được 2 năm. Tuy nhiên, sau hai năm làm việc tôi cảm thấy thật sự không phù hợp với môi trường ở đây cũng như không hài lòng về chế độ lương thưởng. Vì vậy tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Không biết trường hợp này tôi có được phép đơn phương chấm dứt không hay bắt buộc phải chờ hết hạn hợp đồng?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Phụ cấp lương có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
>> Nghỉ việc khi chưa đủ điều kiện có được hưởng lương hưu không?
>> Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?
Trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Phan Law Vietnam. Chúng tôi xin được tư vấn về vấn đề trên như sau:
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Giao kết hợp đồng lao động về bản chất là việc giao kết hợp đồng dân sự công bằng giữa các đối tượng dân sự. Vì vậy, cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian báo trước về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Theo chia sẻ của bạn, có thể thấy loại hợp đồng lao động mà bạn đang ký kết là loại hợp đồng lao động có thời hạn. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019, bạn cần báo cho người sử dụng lao động 30 ngày trước thời điểm chính thức nghỉ việc.
Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019, đối với những trường hợp dưới đây, bạn có thể lập tức đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Nếu bạn không tuân thủ quy định giao kết trong hợp đồng, cũng như các quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng theo luật định, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Trên đây là các thông tin pháp lý tư vấn về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động. Cụ thể hơn trong từng trường hợp, bạn có thể trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các luật sư Phan Law Vietnam thông qua các phương thức liên hệ dưới đây.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư