Vượt đèn đỏ ô tô phạt bao nhiêu tiền?
Khi người lái xe không dừng lại khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ và vẫn tiếp tục đi qua đoạn đường đó, có thể đặt cả người lái xe và những người tham gia giao thông khác trong tình huống nguy hiểm, các tai nạn nghiêm trọng có thể xảy ra.
Vi phạm vượt đèn đỏ có thể bị xử phạt và phạt tiền theo quy định của pháp luật giao thông tại mỗi quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Mức phạt có thể khác nhau tùy theo đặc điểm của từng nơi, nhưng thường là một khoản tiền đáng kể và có thể đi kèm với các biện pháp khác như treo giấy phạt hoặc tước giấy phép lái xe.
Tại Việt Nam, mức phạt vượt đèn đỏ được quy định về mức xử phạt tại điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
Như vậy, nếu người điều khiển ô tô không chịu dùng lại khi có báo hiệu đèn đỏ thì có thể bị phạt tiền lên đến 6 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó, nếu vì vượt đèn đỏ mà gây tai nạn thì người đó có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ô tô vượt đèn đỏ bị truy cứu hình sự không?
Nếu người có hành vi vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông mà gây ra các hậu quả theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hình phạt với tội này cao nhất có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm (dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này). Cụ thể:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư