Nộp đơn ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Ly hôn với người nước ngoài là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với chồng hoặc vợ là người không có quốc tịch Việt Nam. Lưu ý, người gốc Việt nhưng không có quốc tịch Việt Nam vẫn được xem là người nước ngoài, việc ly hôn với những người này cũng được xem là ly hôn với người nước ngoài.
Trong các bước ly hôn, quan trọng nhất là nộp hồ sơ. Hồ sơ về cơ bản cũng chỉ gồm các giấy tờ sau: đơn ly hôn, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và giấy tờ nhân thân của vợ, chồng. Tùy theo tình huống ly hôn mà thể thức đơn ly hôn và quy trình giải quyết ly hôn sẽ có khác biệt.
Trường hợp ly hôn đồng thuận, nghĩa là ly hôn có sự đồng thuận của cả hai vợ, chồng, đơn ly hôn chính là đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Trường hợp ly hôn đơn phương, chỉ có ý muốn từ một bên, thì đơn ly hôn là đơn khởi kiện, các nội dung cơ bản của đơn này được hướng dẫn theo quy định tại bộ luật tố tụng dân sự.
Một vấn đề vô cùng quan trọng khi thực hiện các bước ly hôn, đó là địa chỉ nơi cư trú của vợ, chồng ở nước ngoài nhất định phải được ghi nhận rõ ràng, cụ thể, chính xác trong đơn ly hôn.
Công nhận quyết định ly hôn của tòa án nước ngoài
Theo quy định pháp luật Việt Nam, trường hợp ly hôn với người nước ngoài mà có ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam nộp đơn cho Tòa án Việt Nam, thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp việc ly hôn diễn ra giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tuy nhiên, trường hợp Tòa án nước ngoài đã thụ lý và đã giải quyết việc ly hôn bằng một bản án, quyết định, thì các bên có thể làm thủ tục để yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó, theo Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự và thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành như sau:
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
Vấn đề chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài
Phức tạp nhất trong các bước ly hôn là giải quyết tranh chấp tài sản. Theo Luật Hôn nhân và gia đình, khi ly hôn với người nước ngoài, tranh chấp về tài sản là bất động sản, thì phải được giải quyết theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó, không giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Đối với những tài sản ở Việt Nam, Tòa án áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết. Theo đó, nếu không có thỏa thuận khác, thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xem là tài sản chung vợ chồng, khi thực hiện các bước ly hôn, những tài sản này thường được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố như sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trường hợp có yêu cầu xem xét tài sản riêng, bên có yêu cầu buộc phải đưa ra chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình.
Trên đây chỉ là nội dung tư vấn sơ bộ và cơ bản về các bước ly hôn đối với người nước ngoài. Trường hợp ly hôn của người nước ngoài trên thực tế còn căn cứ vào những dữ kiện cụ thể khác, thường phức tạp, do đó, Quý Khách hàng khi ly hôn nên tham khảo ý kiến tư vấn chính thức của những văn phòng luật sư có kinh nghiệm.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư