Thành lập công ty xây dựng vào năm 2025 cần tuân thủ nhiều quy định pháp lý quan trọng. Doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh, lựa chọn loại hình phù hợp, đáp ứng điều kiện ngành nghề và hoàn tất các thủ tục sau thành lập. Vậy thành lập công ty xây dựng cần những gì? Hãy cùng tìm hiểu!
Thành lập công ty xây dựng cần những gì?

Để có thể hoạt động xây dựng, công ty bạn phải là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP. Trong đó, đối với ngành nghề kinh doanh sau đâu, công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trừ ngành kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và tham gia các công việc nêu tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 175 /2024/NĐ-CP này, thì công ty phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

Theo khoản 1 Điều 99 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức còn thời hạn hoặc thỏa thuận theo pháp luật Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
d) Chứng từ hoặc hợp đồng thuê, mua máy, thiết bị kê khai trong đơn (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng, thi công xây dựng công trình);
đ) Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng phần mềm có bản quyền để tính toán thiết kế kết cấu, địa kỹ thuật công trình (đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng hạng I);
e) Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại Mục 07 Phụ lục VI Nghị định này, kèm theo bản kê khai theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này; văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc; Hợp đồng lao động và giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội của cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thuộc tổ chức;
g) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);
h) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng I, hạng II;
i) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng công trình có thông tin về nhóm dự án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng của hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình được kê khai;
k) Tài liệu liên quan đến nội dung về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của tổ chức (đối với trường hợp tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ tài liệu nêu trên, bạn cần nộp đến cơ quan cấp chứng chỉ có thẩm quyền. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày.
Như vậy, đối với vấn đề thành lập công ty xây dựng cần những gì? Doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký, lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp, đáp ứng điều kiện ngành nghề và hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết. Việc nắm rõ quy trình sẽ giúp công ty hoạt động thuận lợi và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Trên đây là phần phản hồi pháp lý của Phan Law Vietnam về vấn đề Thành lập công ty xây dựng cần những gì? Xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư