Quy định về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp 2020. Đây là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm hữu hạn đối với các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký. Đặc điểm quan trọng của công ty cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần và được sở hữu bởi các cổ đông.
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty cổ phần phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. Việc chuyển nhượng cổ phần giúp công ty cổ phần có tính linh hoạt cao trong huy động vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh.


Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây (trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác):
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Ngoài ra, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty để huy động vốn từ công chúng, điều mà các loại hình doanh nghiệp khác không thể thực hiện. Điều này giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động nhưng đồng thời cũng phải tuân thủ nhiều quy định chặt chẽ hơn về quản lý tài chính và báo cáo công khai. Đặc biệt, nếu công ty muốn niêm yết trên sàn chứng khoán, cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Về trách nhiệm pháp lý, công ty cổ phần phải tuân thủ các nghĩa vụ về thuế, báo cáo tài chính và các quy định khác theo luật định. Các quyết định trong công ty được thông qua dựa trên nguyên tắc biểu quyết theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều này giúp đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và tạo ra sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Nếu công ty không thực hiện đúng các nghĩa vụ này, có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện thành lập công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Số lượng cổ đông
Công ty cổ phần bắt buộc phải có tối thiểu ba cổ đông sáng lập tại thời điểm đăng ký thành lập và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, không phân biệt quốc tịch, miễn là đáp ứng các quy định của pháp luật. Việc phân chia cổ phần giữa các cổ đông phải được thỏa thuận rõ ràng để tránh tranh chấp sau này.
Tên công ty
Doanh nghiệp phải đặt tên theo đúng quy định, bao gồm hai phần chính là loại hình doanh nghiệp và tên riêng:
- Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” .
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp đã đăng ký trước đó. Ngoài ra, tên công ty có thể có phiên âm tiếng Anh và tên viết tắt để thuận tiện trong giao dịch. Doanh nghiệp có thể tra cứu tên trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh vi phạm.
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty cổ phần, trừ những ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu mức vốn tối thiểu theo quy định riêng.
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Địa chỉ trụ sở hợp pháp
Địa chỉ này phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, không được đặt tại khu chung cư hoặc nhà tập thể có chức năng để ở (trừ khi chung cư có quy hoạch làm văn phòng, thương mại). Trụ sở chính là nơi công ty thực hiện giao dịch, tiếp nhận thông tin và là địa điểm được ghi nhận trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần chỉ được phép hoạt động trong những ngành nghề đã đăng ký và không thuộc danh mục ngành nghề bị cấm. Nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần đáp ứng các yêu cầu bổ sung như giấy phép con, chứng chỉ hành nghề hoặc điều kiện về vốn pháp định. Do đó, việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh cần được thực hiện cẩn trọng để tránh vi phạm quy định pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật
Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.


Dịch vụ tư vấn thành lập công ty cổ phần
Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trọn gói giúp doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký nhanh chóng, đúng quy định pháp luật. Khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty cổ phần tại Phan Law Vietnam, Khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm. Chúng tôi cam kết giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên.
Chi phí thành lập công ty cổ phần tại Phan Law Vietnam được tối ưu để phù hợp với từng nhu cầu của Khách hàng. Mức phí sẽ bao gồm lệ phí nhà nước, phí dịch vụ pháp lý và các chi phí phát sinh khác tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về việc thành lập công ty cổ phần. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư