Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, thường được kết hợp bởi sự uy tín cá nhân. Thành viên trong công ty bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Khi thành lập công ty, các thành viên phải góp vốn vào công ty, vậy khi nào thì thành viên góp vốn công ty hợp danh phải góp đủ số vốn?
Thành viên công ty hợp danh
Khi thành lập công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn (xem thêm tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho công ty. Theo đó, công ty hợp danh có tài sản độc lập, khi công ty hợp danh hoạt động bình thường, có khả năng tự chịu mọi trách nhiệm bằng tài sản của công ty thì nghĩa vụ của công ty hoàn toàn không liên quan đến tài sản của
các thành viên hợp danh. Chỉ trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để chịu trách nhiệm thì tài sản của các thành viên hợp danh mới được sử dụng đến.
Trách nhiệm góp tài sản của thành viên trong công ty hợp danh
Theo quy định tại Điều 173 Luật Doanh nghiệp về thực hiện góp vốn thành viên trong công ty hợp danh quy định thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Theo đó, pháp luật không quy định thời hạn cụ thể nào đối với việc thực hiện việc góp vốn đối với thành viên hợp danh.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn đối với thành viên công ty hợp danh. Khác với loại hình khác có quy định thời hạn góp vốn đối với thành viên trong công ty, ví dụ đối với công ty TNHH 1 Thành viên, theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014: Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp, thành viên hợp danh phải thực hiện việc đăng ký góp vốn, thời hạn cam kết góp vốn và theo quy định của pháp luật, thành viên hợp danh phải góp đầy đủ vốn như thời hạn đã cam kết góp.
Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi muốn chia sẻ cùng bạn, nếu có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Phan Law qua thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn