Luật sở hữu công nghiệp được hiểu là tổng hợp các quy định liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, như quy định về đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, căn cứ xác lập quyền, nội dung bảo hộ,,… Các quy định này đã trải qua nhiều cuộc cải cách quan trọng trong lĩnh vực bảo hộ, thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Nhằm đảm bảo hệ thống pháp luật của Việt Nam tuân thủ các cam kết quốc tế với mục tiêu là cải cách và hội nhập. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu các vấn đề khái quát về vấn đề này.
Xem thêm:
>> Đăng ký nhãn hiệu là gì? Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
>> Đăng ký nhãn hiệu độc quyền
>> Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm như thế nào
Tìm hiểu luật sở hữu công nghiệp
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3, 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009, 2019 thì đối tượng quyền sở hữu công nghiệp gôm:
- Kiểu dáng công nghiệp: Là hình dáng bên ngoài được thể hiện bằng các đường nét, màu sắc, hình khối hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
- Tên thương mại: Là tên gọi của chủ thể kinh doanh nhằm mục đích để phân biệt tổ chức/cá nhân mang tên gọi đó với tổ chức/cá nhân khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Được biết tới gồm cấu trúc của các phần tử mạch tích hợp bán dẫn và mối liên kết giữa các phần tử đó
- Nhãn hiệu: Là dấu hiệu nhằm mục đích dùng để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của các tổ chức/cá nhân khác nhau.
- Bí mật kinh doanh: Là thông tin có được từ các hoạt động đầu tư về tài chính, về trí tuệ mà chưa được bộc lộ ra bên ngoài và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
- Sáng chế: Là giải pháp kỹ thuật được thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc được thể hiện dưới dạng quy trình nhằm mục đích giải quyết một vấn đề
- Chỉ dẫn địa lý: Là dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, một địa phương, một vùng lãnh thổ hay một quốc gia cụ thể.
Căn cứ bảo hộ sở hữu công nghiệp
Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009 thì căn cứ phát sinh, căn cứ để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với từng đối tượng như sau:
- Đối với những bí mật kinh doanh: Được xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp những bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật những bí mật kinh doanh đó
- Đối với sáng chế, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đối với những nhãn hiệu nổi tiếng: Được xác lập dựa trên cơ sở sử dụng nhãn hiệu đó
- Đối với tên thương mại: Được xác lập dựa vào việc sử dụng hợp pháp
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh: Được xác lập dựa dựa vào việc hoạt động cạnh tranh kinh doanh.
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba nội dung:
Thứ nhất là ban hành các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp
Pháp luật hiện hành quy định rõ ràng hơn về quyền sở hữu sở công nghiệp như đối tượng của quyền, căn cứ xác lập quyền, điều kiện bảo hộ độc quyền, quy trình các bước thực hiện đăng ký bảo hộ và quy trình xử lý đơn,… (tham khảo khoản 2 Điều 3, 6 và Phần III Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009)
Thứ hai là cấp văn bằng bảo hộ
Nhà nước sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các chủ thể khác nhau khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định (xác lập quyền). Trong thời gian hiệu lực của văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu quyền được pháp luật đảm bảo độc quyền khai thác, cụ thể như sau (tham khảo Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009):
- Đối với đối tượng kiểu dáng công nghiệp tối đa là 15 năm
- Đối với đối tượng nhãn hiệu là 10 năm, nhưng có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần và không giới hạn số lần gia hạn.
- Đối với đối tượng sáng chế là 20 năm.
- Đối với đối tượng giải pháp hữu ích là 10 năm.
- Đối với đối tượng thiết kế bố trí mạch tích hợp có giá trị từ ngày cấp đến ngày sớm nhất trong những này sau: Kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày được người có quyền thực hiện đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên; kết thúc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
- Đối với đối tượng chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Thứ ba là các biện pháp bảo vệ quyền lợi của chủ văn bằng (bảo vệ quyền)
Chủ thể quyền có thể tự sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu của mình, chống lại các hành vi xâm phạm, như yêu cầu đối phương chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường;… (tham khảo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009) hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm dựa vào tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm bản quyền có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự
Khi cần thiết, có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính, cụ thể như sau (tham khảo Điều 206, 215, 216 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009)
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến luật sở hữu công nghiệp. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn có những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ để được tư vấn chi tiết và đảm bảo đúng pháp luật qua thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư