Hiện nay việc khởi kiện vụ án dân sự diễn ra thường xuyên, có nhiều người không may cũng trở thành bị đơn trong một vụ án dân sự nào đó. Vậy quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự là gì? cũng là câu hỏi được mọi người quan tâm. Để trả lời cho câu hỏi này mời quý khác cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Qúa trình tranh tụng vụ án dân sự tại Tòa án theo pháp luật
>> Thủ tục tái thẩm trong xét xử vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?
>> Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm
Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong tố tụng dân sự.
Bị đơn trong tố tụng dân sự
Theo Khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về bị đơn là:
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Bị đơn được gọi chung là đương sự trong vụ án dân sự, đó là người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự căn cứ vào các tài liệu nguyên đơn cung cấp cho toà án chứng minh ban đầu rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đang bị bị người đó xâm phạm.
Trong luật tố tụng dân sự quy định quyền và nghĩa vụ với từng đương sự trong vụ án dân sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Vì vậy bị đơn phải tuân thủ các quyền nghĩa vụ của mình để giải quyết vụ án.
Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong tố tụng dân sự
Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chung về quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự là:
⇒ Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
⇒ Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
- Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
- Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Theo Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong tố tụng dân sự là
- Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
- Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong tố tụng dân sự,
Xử lý bị đơn không có mặt tại tòa án theo giấy triệu tập hợp lệ
Xử lý của toà án nếu bị đơn vắng mặt
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nếu bị đơn đã được cung cấp văn bản tố tụng, được biết lịch giải quyết vụ án của toà án mà không tham gia thì toà án giải quyết trên cơ sở chứng cứ, tài liệu do nguyên đơn cung cấp và tài liệu toà án thu thập được.
Đối với phiên toà, nếu Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phải có mặt tại phiên tòa; nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai bị đơn hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phải có mặt tại phiên tòa trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt trong trường hợp bị đơn không có yêu cầu phản tố.
Như vậy, xác định được rằng, tòa án phải tống đạt văn bản tố tụng đúng quy định để bị đơn biết và tham gia tố tụng, trường hợp có thông báo mở phiên tòa được tống đạt hợp lệ tới bị đơn mà người này không đến lần thứ 2, nếu không có yêu cầu phản tố thì tòa án xét xử vắng mặt họ.
Bị đơn không có mặt tại tòa theo giấy triệu tập hợp lệ có bị xử lý không?
Điều 490 luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự và quy định xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của toà án theo đó người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được toà án triệu tập mà không đến thì có thể sẽ bị dẫn giải. Không có quy định dẫn giải đối với bị đơn nếu không đến theo thông báo của toà án.
Điều 490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Vậy nên trong vụ án của bạn nếu bị đơn không đến toà án thì toà án vẫn giải quyết vụ án chứ không thể xử lý trách nhiệm của họ. Bởi trong luật không có quy định về việc xử lý việc bị cáo không có mặt tại tòa án theo giấy triệu tập.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư