Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau: Cho tôi hỏi trong trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu được hưởng thì hồ sơ, thủ tục thực hiện như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
>> Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay như thế nào?
>> Làm mất sổ bảo hiểm xã hội, có được cấp lại hay không?
Hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Theo khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nằm trong các trường hợp sau đây:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;”
Như vậy, theo quy định trên thì có hai trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Do đó, điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì sẽ không được hưởng. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc không nằm trong trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nên bạn vẫn thực hiện thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp bình thường.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sử đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về các giấy tờ cần nộp khi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Thủ tục giải quyết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 17, 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, quy định về nơi nộp hồ sơ và trình tự thủ tục giải quyết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Do đó, đối với trường hợp của bạn trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày công ty ra quyết định sa thải bạn bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tìm hiểu thêm: Doanh nghiệp đăng ký tham gia Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y Tế, Bảo hiểm Thất nghiệp cho người lao động khi nào?
Bước 2: Xử lý hồ sơ và chi trả trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi một bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi một bản đến người lao động.
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư