Hiện nay, hành vi làm giả, làm nhái,… tràn lan xâm phạm nghiêm trọng tới chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và những người liên quan. Đối với những cá nhân, tổ chức có các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức khác thì tùy thuộc vào tính chất, vào mức độ vi phạm, có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý xâm phạm bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Bài viết tư vấn dưới đây sẽ nói rõ về vấn đề này cho Quý vị.
Xem thêm:
>> Thực thi quyền tác giả bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ
>> Nên làm gì khi nhãn hiệu của công ty bị xâm phạm?
>> Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại do xâm phạm nhãn hiệu
Biện pháp xử lý xâm phạm
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 119/2010/NĐ-CP thì hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi được bảo hộ
Đối tượng bị xem xét được hiểu là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm hay không. Để xác định được đối tượng đang được bảo hộ sở hữu trí tuệ cần xem xét đến các tài liệu, chứng cứ để chứng minh căn cứ phát sinh, căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, sáng chế được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó
Thứ hai, có yếu tố xâm phạm
Yếu tố xâm phạm ở đây được hiểu là yếu tố xuất hiện khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, như bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép,…
Thứ ba, về chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét
Chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét là có hành vi xâm phạm không phải là chủ thể quyền cũng không phải là chủ thể được pháp luật hay cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng, sở hữu
Thứ tư, về hành vi bị xem xét
Hành vi bị xem xét phải xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Cũng bị coi là xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam nếu hành vi vi phạm xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng tại Việt Nam.
Quyền tự bảo vệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Quyền tự bảo vệ được hiểu là quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu của mình, chống lại các hành vi xâm phạm để nhằm giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này, như yêu cầu đối phương chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý;… (tham khảo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019).
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các biện pháp xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm:
Trường hợp 1: Áp dụng các biện pháp dân sự
Khi chủ thể bị thiệt hại do hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ từ các chủ thể khác thì có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (tham khảo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005):
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Buộc bồi thường thiệt hại
- Buộc chủ thể vi phạm tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng nhưng không nhằm vào mục đích thương mại và không được làm ảnh hưởng khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Trường hợp 2: Áp dụng các biện pháp hành chính
Chủ thể có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính như (tham khảo quy định tại Điều 214 Luật sở hữu trí tuệ 2005):
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
Ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
- Bên cạnh đó, có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại nhưng không được làm ảnh hưởng đến chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
Trường hợp 3: Áp dụng các biện pháp hình sự
Khi hành vi vi phạm có đủ các yếu tố cấu thành để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ như:
- Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: Không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình;… (tham khảo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015)
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;… (tham khảo Điều 226 Bộ luật hình sự 2015)
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, để được hỗ trợ tư vấn về việc áp dụng các biện pháp xử lý xâm phạm và các vấn đề liên quan, Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Phan Law qua thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư