Các trường hợp giải thể doanh nghiệp bao gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp giải thể doanh nghiệp bao gồm:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Căn cứ vào cơ sở pháp lý trên, có thể xác định doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong 04 trường hợp như sau:
– Không gia hạn thời gian hoạt động sau khi kết thúc thời gian được nêu trong Điều lệ. Ví dụ: Điều lệ công ty nêu công ty sẽ hoạt động trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hết năm thứ ba mà doanh nghiệp không có ý định tiếp tục hoạt động thì có thể thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp;
– Theo quyết định của chủ sở hữu, ban lãnh đạo tương ứng với từng loại hình công ty. Ví dụ: Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên ra quyết định giải thể doanh nghiệp;
– Không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình. Ví dụ: công ty cổ phần bắt buộc phải có tối thiểu 03 thành viên sáng lập. Sau đó, một thành viên sáng lập rời khỏi công ty khiến công ty chỉ còn 02 thành viên sáng lập. Tình trạng này diễn ra 06 tháng liên tục mà công ty không thay thế thành viên thứ ba bằng một người khác hoặc chuyển đổi thành loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
+ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
+ Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
+ Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
+ Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Bên cạnh đó, không phải lúc nào khi rơi vào một trong các trường hợp giải thể doanh nghiệp nêu trên là doanh nghiệp sẽ được giải thể thành công. Điều kiện đủ cần phải có là phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020). Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, những người quản lý có liên quan và doanh nghiệp sẽ phải cùng nhau chịu trách nhiệm cho những khoản nợ của doanh nghiệp.
Hệ sau sau khi doanh nghiệp bị giải thể là gì?
Sau khi hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền và có được quyết định giải thể, doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp sẽ bị cấm thực hiện các hoạt động sau đây, theo khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Nếu bất kỳ cá nhân, tổ chức nào vi phạm những điều cấm trên, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người, tổ chức đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về các trường hợp giải thể doanh nghiệp xin được gửi đến Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư