Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Tôi cùng vợ mình đang cùng đứng tên trên một sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở dựng đất), giờ tôi có nhu cầu sử dụng mảnh đất đó và muốn đứng tên một mình. Vậy cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai vợ chồng tôi qua thành của riêng tôi thì làm như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua đất tại Việt Nam như thế nào?
>> Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc theo luật
>> Tư vấn thừa kế đất đai khi bản di chúc bị hủy?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai vợ chồng thành của riêng vợ, chồng.
Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Khoản 3 Điều 167 về quyền chuyển nhượng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo Luật công chứng 2014, bạn có thể công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
⇒ Cho nên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực.
Điều kiện quyền chuyển nhượng sử dụng đất
Trong Điều 188 về điều kiện quyền chuyển nhượng sử dụng đất, Luật đất đai 2013 quy định:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
⇒ Như vậy kể từ thời điểm bạn đi làm thủ tục đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai và vào sổ địa chính thì việc chuyển nhượng mới có hiệu lực và bạn mới có toàn quyền quyết định với mảnh đất trên.
Nếu trong trường hợp chồng bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn và chồng bạn vẫn đều là người sử dụng mảnh đất đó về mặt pháp luật. Chồng bạn vẫn sẽ được hưởng các quyền của người sử dụng đất theo pháp luật đất đai. Vậy nên sau khi thực hiện thủ tục trên, vợ chồng bạn phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ để tránh các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất như sau:
– Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất gồm:
- Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng;
- Tờ khai lệ phí trước bạ;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư