Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Năm 2016 tôi và vợ kết hôn, hai năm sau (2018) cha mẹ vợ có cho một miếng đất (đứng tên vợ tôi) để hai vợ chồng có đất xây nhà, cuối năm thì cả hai xây được nhôi nhà nhỏ để ở tới giờ. Hiện tại do mâu thuẫn nhày càng nhiều nên chúng tôi quyết định ly hôn. Vậy cho tôi hỏi đất cha mẹ vợ cho trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung không? Được phân chia làm sao?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Nhà đứng tên mình chồng thì vợ có được chia khi ly hôn không?
>> Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc nào?
>> Trong thời kỳ hôn nhân vợ/chồng có được thỏa thuận phân chia tài sản chung?
Đất cha mẹ vợ cho trong thời kỳ hôn nhân.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau
Đất cha mẹ vợ cho trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung không?
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ) có quy định về tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trong đó quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, về phần tài sản riêng của bên nào thì vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật HNGĐ).
Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Như vây, ở đây bạn cần phải làm rõ mảng đất mà cha mẹ vợ cho là được tặng riêng cho mình vợ bạn hay là tăng cho cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu là tặng chung cho cả hai vợ chồng thì bạn cần phải chứng minh được, còn được tặng riêng cho mình vợ thì đó là tài sản riêng của vợ bạn. Tuy nhiên, nhôi nhà được xây trên mảnh đất được cho đó trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản chung của cả hai vợ chồng, nêu ly hôn thì sẽ được phân chia tài sản là ngôi nhà đó cụ thể như sau?
Đất cha mẹ vợ cho trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản chung không?
Chia ngôi nhà được xây trên mảnh đất được cha mẹ vợ cho
Trường hợp mảnh đất là tài sản riêng của vợ do được cha mẹ vợ tặng cho riêng, nhưng đối với nhà xây dựng trên đất thì không phải tài sản riêng của vợ (trừ khi xây bằng tiền riêng của vợ bạn), khi ly hôn sẽ được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu chi phí xây nhà phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn về cơ bản ngôi nhà được chia đôi.
Trường hợp 2: Nếu chi phí xây nhà xuất phát từ tài sản riêng của bạn (tiền có trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng… thì phần nhà xây dựng trên đất là tài sản riêng của bạn.
Tuy nhiên, trong trường hợp này nếu bạn không thể chứng minh tiền xây nhà là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi thực tế rất khó chứng minh tiền có được trước hôn nhân. Ngoài ra, theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi ly hôn thì vợ chồng được phép thỏa thuận phân chia tài sản chung nhưng nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp ngôi nhà được xác định là tài sản chung vợ chồng, ngôi nhà sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do đó, khi ly hôn nếu vợ bạn muốn nhận ngôi nhà thì phải thanh toán cho bạn khoản tiền có giá trị một nửa ngôi nhà.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư