Về hợp đồng li-xăng với đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Để biết thêm thông tin câu trả lời xin mời quý khách cùng Pan Law Vietnam tìm hiểu bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Phân biệt nhượng quyền thương mại và li xăng
>> Sở hữu trí tuệ trong nhượng quyền thương mại
>> Các lưu ý khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả?
Quy định về hợp đồng li-xăng với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Thế nào là li-xăng?
Theo khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (li-xăng) là việc “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình”.
Do chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp của mình trong thời hạn bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam nên việc tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ nhằm mục đích thương mại phải được chủ sở hữu công nghiệp nghiệp cho phép (có nghĩa là cần phải chuyển quyền sử dụng).
Việc chuyển quyền sở hữu công nghiệp (đối tượng sở hữu công nghiệp có thể là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn trừ đối tượng tên thương mại, chỉ dẫn địa lý do mang tính chủ quyền lãnh thổ quốc gia của hàng hóa) phải có hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bằng văn bản rõ ràng (Hợp đồng li-xăng).
Quy định về hợp đồng li-xăng với đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng li-xăng có thể được thực hiện theo một trong ba dạng như sau:
- Hợp đồng độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng Li-xăng với bất kỳ bên thức ba nào khác và chỉ được được sử dụng nếu được sự cho phép của bên được chuyển quyền.
- Hợp đồng không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vấn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó và có quyền ký kết hợp đồng li-xăng với người khác.
- Hợp đồng thứ cấp: Bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện chuyển giao quyền sử dụng theo một hợp đồng khác.
Bên cạnh đó, còn có thể chia thành hợp đồng li-xăng tự nguyện và hợp đồng li-xăng bắt buộc cụ thể:
- Hợp đồng li-xăng tự nguyên: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo ý muốn của chủ sở hữu đối tượng (không phải bắt buộc thực hiện).
- Hợp đồng li-xăng bắt buộc: Cá nhân, tổ chức nắm độc quyền sử dụng đối với sáng chế buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế trong các trường hợp như vì mục đích an ninh, quốc phòng, y tế, phi thương mại,… theo quy định pháp luật.
Quy định về hợp đồng li-xăng với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Hiệu lực của hợp đồng li-xăng
Tại Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 quy định về hiệu lực của hợp đồng li-xăng cụ thể như sau:
“Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
- Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
- Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
- Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
- Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.”
Theo quy định trên, hợp đồng Li-xăng sẽ có hiệu lực theo thoả thuận của các bên, nếu có bên thứ ba tham gia thì hợp đồng này phải được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba. Quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt khi hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư