Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, em có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Em mới đi làm nên không rõ về thời gian làm việc, nghỉ ngơi lắm nên mong luật sư giải thích vấn đề thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định thế nào giúp em ạ?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì bị xử lý như thế nào?
>> Có phải đóng bảo hiểm cho người lao động trong thời gian nghỉ phép năm không?
>> Trách nhiệm của người sử dụng lao động đới với người lao động khi bị tai nạn lao động
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định thế nào?
Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động và một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Cụ thể tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, những khoản thời gian nghỉ theo quy định vừa nêu trên được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định thế nào?
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư