Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Mẹ tôi với ba tôi ly hôn được 20 năm rồi, mẹ tôi mới mất năm ngoái, có di chúc để lại tài sản của mẹ là 1 căn nhà và mảnh đất vườn cho anh trai tôi, còn mảnh đất và căn nhà tôi đang ở thì không đề cập. Vậy, phần tài sản không đề cập trong di chúc của mẹ được phân chia như thế nào? Anh tôi có quyền thừa kế đối với tài sản này không?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Ai có quyền hủy bỏ di chúc theo pháp luật?
>> Hiệu lực pháp luật của bản di chúc sau cùng
>> Di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Tài sản thừa kế.
Di sản thừa kế
Tại Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
- Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
- Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
Trong Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 cũng đã quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó để lại cho những người còn sống. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ.
Quy định của pháp luật về quyền thừa kế
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền thừa kế được liệt kê như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; người hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; hoặc người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Có thể hiểu, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc; hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Theo quy định này, nếu di sản thừa kế là tài sản hợp pháp của người đã mất thì những người được quy định nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật đều có quyền thừa kế tài sản này.
Thừa kế bất động sản
Do di sản thừa kế được pháp luật quy định là tài sản hợp pháp của người đã mất. Nên để xem việc thừa kế tiền gửi ngân hàng có hợp pháp hay không, ta cần xem lại những quy định sau của pháp luật về tài sản.
Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về tài sản như sau:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo quy định trên, bất động sản cụ thể ở đây là căn nhà và mảnh đất được xem là tài sản hợp pháp. Và theo các quy định pháp luật đã nêu trên về thừa kế thì căn nhà và mảnh đất này sẽ được coi là di sản thừa kế. Tuy nhiên, do trong trường hợp này do khi mất người để lại di sản không có di chúc nên việc thừa kế ở đây sẽ được thực hiện theo các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Phân chia di sản không trong di chúc thì được phân chia như thế nào?
Di sản không trong di chúc thì được phân chia như thế nào?
Về nguyên tắc, đối với trường hợp thừa kế bất động sản không có di chúc thì chế định thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng.
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản; từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những ai không được hưởng di sản thừa kế
Điều 621, BLDS 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người thuộc quy định trên vẫn được hưởng di sản; nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó; nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Theo tất cả các quy định nêu trên, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, người thừa kế trong trường hợp này sẽ là anh cả của bạn và bạn đều là con đẻ của người để lại di sản. Việc anh bạn đã được hưởng thừa kế đối với 01 căn nhà và 01 mảnh đất vườn được nhắc đến trong di chúc không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của anh bạn đối với phần di sản còn lại được phân chia theo pháp luật. Nên đối với mảnh đất và căn nhà bạn đang ở, anh cả của bạn và bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư