Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (Hợp đồng Li-xăng) đó là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và giống cây trồng như quyền sử dụng đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp (Mục 2 Chương X Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019). Không phải tất cả các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp đều là đối tượng của hợp đồng li-xăng như tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (do mang tính chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu nhà nước và chỉ trao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương đó) thì không phải là đối tượng của hợp đồng li-xăng.
Xem thêm:
>> Quy định về hợp đồng li-xăng với đối tượng sở hữu công nghiệp
>> Phân biệt nhượng quyền thương mại và li xăng
>> Sở hữu trí tuệ trong nhượng quyền thương mại
Thủ tục đăng ký hợp đồng li-xăng.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng li-xăng
Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng li-xăng gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền (02 bản);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (02 bản);
- Văn bằng bảo hộ (bản gốc);
- Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung) về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
- Giấy ủy quyền cho đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn (nếu có);
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Thủ tục đăng ký hợp đồng li-xăng
Trình tự, thủ tục giải quyết đăng ký hợp đồng li-xăng được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đơn hoặc đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nộp đơn đăng ký hợp đồng li-xăng (khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký hợp đồng li-xăng nêu ở trên) trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua đường bưu điện.
Đăng ký hợp đồng li-xăng.
Bước 2: Giải quyết đơn đăng ký hợp đồng Li-xăng
Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót). Như vậy, trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nộp đơn, chuyên viên Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ đăng ký hợp đồng Li-xăng.
Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ và không thiếu sót thì Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hợp đồng Li-xăng);
Theo Điểm b Khoản 40 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Điểm 48.2 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại Điểm 48.3 của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
- Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
- Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
“48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.”
Phí, lệ phí Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 263/2017/TT-BTC về các mức phí, lệ phí trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ chính thức áp dụng từ 01/01/2017.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư