Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn. Một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay là công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, một câu hỏi thường được đặt ra là: “Chủ tịch công ty TNHH một thành viên do ai đảm nhận?” Việc xác định người đảm nhận vị trí chủ tịch không chỉ quan trọng đối với hoạt động quản lý và điều hành công ty mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích và làm rõ vấn đề này, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của chủ tịch công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH 1 thành viên là gì?
Công ty TNHH một thành viên là một loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Theo Điều 74 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH 1 thành viên có những đặc điểm sau đây:
- Chỉ có một chủ sở hữu duy nhất, có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. Điều này khác biệt so với công ty TNHH hai thành viên trở lên, nơi có nhiều chủ sở hữu.
- Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã đăng ký. Điều này có nghĩa là tài sản cá nhân của chủ sở hữu không bị ảnh hưởng nếu công ty gặp khó khăn tài chính.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này cho phép công ty tham gia vào các giao dịch pháp lý, ký kết hợp đồng và thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới tên của công ty.
- Không được phát hành cổ phần, trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc chủ sở hữu tự góp thêm vốn.
Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên do ai đảm nhiệm?
Tại khoản 1 Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về Chủ tịch công ty như sau:
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, có thể thấy Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên sẽ do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Theo đó, Chủ tịch công ty sẽ nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Bên cạnh đó, Chủ tịch công ty phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên
Theo khoản 2 Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời theo Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch công ty có trách nhiệm như sau:
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư