Luật sở hữu trí tuệ là một trong những khái niệm quen thuộc với những cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tại Việt Nam. Để hiểu rõ về Luật sở hữu trí tuệ cũng như các đối tượng điều chỉnh của nó, Quý khách có thể tham khảo ngay trong bài viết dưới đây!
Luật sở hữu trí tuệ là gì?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 do Luật Sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành, thì quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Trong đó:
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân (tạo ra tác phẩm) đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, được bảo hộ dưới dạng quyền của người biểu diễn, quyền tổ chức phát sóng, quyền của nhà tổ chức ghi âm ghi hình. Quyền này được hình thành một cách tự động từ thời điểm định hình sản phẩm nào đó kể cả chưa đăng ký hoặc chưa công bố chính thức.
- Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền sở hữu công nghiệp
- Quyền đối với giống cây trồng: là các quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Đây là tổng hợp tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng đối với giống cây trồng mà do mình chọn tạo ra.
=>Luật sở hữu trí tuệ là văn bản quy phạm pháp luật được nước ta ban hành nhằm mục đích bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ cho các cá nhân, tổ chức sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ. Luật sở hữu trí tuệ quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó cũng như các chế tài đối với các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ.
Đối tượng điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ
Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 thì đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo vệ bao gồm các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm:
“1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.”.

Dựa trên các đối tượng mà luật sở hữu trí tuệ bảo vệ cũng như xác định các quyền của những cá nhân, tổ chức sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ mà Luật sở hữu trí tuệ đã xác định được đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ.
=> Đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ bao gồm các quan hệ sở hữu trí tuệ, các quan hệ phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ, các quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng tức là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tạo ra, xác lập, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ.
Cụ thể thì đối tượng điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
– Quan hệ về quyền tác giả:
Đối với các tác phẩm được các tác giả sáng tác thì các tác giả được bảo vệ các quyền đối với các tác phẩm đó. Quan hệ về quyền tác giả là những quan hệ tài sản và nhân thân được phát sinh từ tác phẩm mà tác giả sáng tác. Quan hệ này phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức sau khi sáng tác ra các tác phẩm thì tác giải sẽ có quyền bảo hộ, quyền sử dụng, định đoạt, thừa kế và bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
– Quan hệ về quyền liên quan (hay còn gọi là quyền liên quan đến quyền tác giả):
Khi các tác phẩm được sáng tác, quá trình truyền tải các tác phẩm này đến công chúng sẽ phát sinh quyền liên quan đến quyền tác giả. Quan hệ này bao gồm các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh từ thời điểm các cá nhân, tổ chức tiến hành truyền tải tác phẩm đến công chúng: thông thường sẽ là biểu diễn tác phẩm; tạo ra bản ghi âm, ghi hình để thực hiện thương mại hóa tác phẩm; thực hiện phát sóng, khai thác, sử dụng và đảm bảo thực hiện quyền đối với các đối tượng này.
– Quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp:
Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc các cá nhân, tổ chức này tạo ra các đối tượng sở hữu công nghiệp. Từ khi sáng tạo ra các đối tượng sở hữu công nghiệp thì các cá nhân, tổ chức có các quyền bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng mà mình đã sáng tạo.
Để phân biệt rõ về các quan hệ quyền sở hữu công nghiệp thì các điều luật cũng đã quy định rõ ràng hai loại đối tượng về sở hữu công nghiệp:
Đầu tiên là nhóm đối tượng là kết quả sáng tạo kỹ thuật – công nghệ, nghệ thuật (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn).
Thứ hai là nhóm đối tượng là các chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và các chỉ dẫn thương mại khác).
– Quan hệ về quyền đối với giống cây trồng:
Đối với giống cây trồng cũng phát sinh quyền nhân thân và quyền tài sản khi các cá nhân, tổ chức thành công trong việc tạo ra giống cây trồng mới; bảo hộ đối với giống cây trồng, sử dụng, định đoạt, chuyển giao thừa kế và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng mới.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư