Mức phạt cho tội trộm cắp
Theo quy định của pháp luật, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu đồng) và người vi phạm chưa từng bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản, thì chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng của hành vi, người có hành vi trộm cắp tài sản cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
1.[92] Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.[93] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.[94] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.[95] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi được quy định trong điều luật trên, nhẹ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, còn nặng có thể bị phạt tù lên đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu vi phạm.
Các biện pháp xử lý khi bị trộm cắp tài sản
Khi bị trộm cắp tài sản, có một số biện pháp xử lý pháp lý và hành động cụ thể mà bạn có thể thực hiện:
- Ngay khi phát hiện việc trộm cắp, bạn nên thông báo cho cơ quan Công an địa phương để họ tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nếu có thể, hãy thu thập bằng chứng về việc trộm cắp, bao gồm hình ảnh, video, hoặc các thông tin liên quan như mô tả về kẻ trộm, mô tả về tài sản bị mất, v.v.
- Nếu tài sản bị mất hoặc bị hỏng có đến mức mà bạn có bảo hiểm, hãy thông báo cho công ty bảo hiểm của bạn để họ có thể hỗ trợ trong việc giải quyết vụ việc (nếu có mua bảo hiểm cho tài sản bị mất).
- Kiểm tra xem liệu còn thiếu hụt gì khác ngoài tài sản bị mất và báo cáo cho cơ quan chức năng để họ có thể tiến hành điều tra và giúp bạn phục hồi tài sản.
- Theo dõi các thông tin về việc trộm cắp được đăng trên các diễn đàn cộng đồng hoặc trang web mua bán để nắm bắt thông tin về tài sản bị mất.
- Trong trường hợp cảm thấy nguy hiểm hoặc lo ngại về việc bị trộm cắp lại, hãy cân nhắc thực hiện các biện pháp tăng cường an ninh như lắp đặt hệ thống camera, cửa an toàn, v.v.
Nhớ rằng việc bảo vệ tài sản của bạn là rất quan trọng và bạn nên luôn tìm cách bảo vệ và bảo vệ mình trước khi xảy ra bất kỳ sự cố nào.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thừa kế Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư