Kính gửi Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý doanh nghiệp như sau:
Đầu năm 2019 tôi và hai người bạn của mình cùng góp vốn thành lập công ty cổ phần (Công ty chỉ bao gồm cổ phần phổ thông, chúng tôi là cổ đông sáng lập). Nay tôi cần vốn để kinh doanh riêng nên muốn chuyển nhượng số cổ phần tại công ty này. Mong các luật sư tư vấn giúp tôi là tôi có thể chuyển nhượng được hay không, thủ tục chuyển nhượng như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
(Anh Tuấn- TPHCM)
Xem thêm:
>> Hướng dẫn chuyển nhượng thương hiệu đúng luật
>> Một số vấn đề về mua bản quyền ngoại hạng Anh
>> Chuyển giao quyền tác giả là gì?
Trả lời:
Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với vấn đề mà anh thắc mắc, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của luật doanh nghiệp như sau:
Cổ đông có được tự do chuyển nhượng cổ phần hay không?
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Cổ đông có được tự do chuyển nhượng cổ phần hay không?
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp quy định như sau: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”
Đối chiếu quy định này, chúng ta có thể hiểu như sau:
- Trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại Hội đồng cổ đông đồng ý.
- Sau thời hạn 03 năm từ khi thành lập, các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty.
Theo thông tin mà anh chia sẻ thì công ty anh được thành lập đầu năm 2019, nếu muốn chuyển nhượng cổ phần, anh có thể chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác. Trong trường hợp muốn chuyển nhượng cho người khác thì phải được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày thành lập, anh có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho mình.
Các bước chuyển nhượng cổ phần theo quy định mới
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thông qua việc chuyển nhượng cổ phần
Trừ trường hợp cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty phải thông qua việc chuyển nhượng cổ phần trước khi các việc chuyển nhượng được xác lập.
Bước 2: Các bên chuyển nhượng giao kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ đăng ký thay đổi cổ đông nước ngoài
Nếu việc chuyển nhượng cổ phần có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông nước ngoài theo quy định.
Bước 4: Công ty cấp giấy chứng nhận cổ phần cho cổ đông mới sau khi chuyển nhượng hoàn thành.
Bước 5: Nộp tờ khai và tiền thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển nhượng cổ phần mà Phan Law Vietnam gửi đến anh cũng như các độc giả. Để được tư vấn cụ thể hơn về chuyển nhượng cổ phần cũng như các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư