Quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu không phải là quyền tuyệt đối mà bị giới hạn bởi các yếu tố được quy định cụ thể trong pháp luật sở hữu trí tuệ. Quy định về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, pháp luật đã quy định các trường hợp giới hạn quyền sở hữu công nghiệp.
Xem thêm:
Những điều cần biết về quyền sở hữu công nghiệp
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp
Đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Khái quát về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp
Theo điều 4 của luật sở hữu trí tuệ 2009 thì quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu không phải là quyền tuyệt đối mà bị giới hạn bởi các yếu tố được quy định cụ thể trong pháp luật sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp giới hạn bởi các yếu tố sau đây:
- Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
- Các nghĩa vụ của chủ sở hữu bao gồm:
- Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
- Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
- Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Phạm vi quyền và giới hạn của chủ sở hữu trong sở hữu công nghiệp
Quy định về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp
Phạm vi quyền và giới hạn của chủ sở hữu trong sở hữu công nghiệp được giới hạn như sau:
Chuyển giao bắt buộc
Chủ sở hữu phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan Nhà nước trong trường hợp phục vụ vì mục đích công cộng, phi thương mại, quốc phòng an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ: Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Cho phép sử dụng sáng chế cơ bản
Chủ sở hữu còn có nghĩa vụ cho phép người khác sử dụng sáng chế cơ bản để phục vụ cho việc sử dụng sáng chế phụ thuộc trong trường hợp sáng chế phụ thuộc được coi là bước tiến quan trọng về mặt kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn. Nếu chủ sở hữu không đáp ứng yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc.
Thù lao cho tác giả
Chủ sở hữu có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí với mức thù lao được quy định tại Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ
Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
Chủ sở hữu còn có nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu an ninh quốc phòng, phòng bệnh, chữa bệnh, nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Chủ sở hữu phải sử dụng liên tục nhãn hiệu đó, nếu không được sử dụng liên tục trong năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt.
Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là nhà nước và chủ văn bằng sở hữu công nghiệp sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo vệ bằng các biện pháp hành chính, dân sự và hình sự. Trong đó chủ sở hữu công nghiệp có thể tự bảo vệ hoặc bằng hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua việc khởi kiện tại Tòa án, hoặc tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác như Thanh tra Khoa học và Công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Hải quan, Quản lý thị trường.
Trên đây là những thông tin chúng tôi cung cấp đến quý khách hàng về vấn đề giới hạn quyền sở hữu công nghiệp. Để hiểu thêm những quy định, giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, quý khách hàng hãy theo dõi website của chúng tôi và liên hệ với chúng tôi để được giải một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Thông tin liên hệ của chúng tôi như sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Tổng Đài Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình: 1900.599.995